HbA1c là một phần hemoglobin đã gắn glucose vào vị trí N valine của chuỗi β. Phản ứng này phụ thuộc vào thời gian hồng cầu lưu hành trong máu và nồng độ glucose. Vì tuổi thọ trung bình của các hồng cầu là 120 ngày, nên HbA1c phản ánh mức đường huyết trung bình trong 3 tháng trước đó.

Phân tích HbA1c hiện nay có thể chia thành 2 nhóm phương pháp chính, dựa trên:

- Phân tách và định lượng các thành phần

- Phản ứng hóa học

xét nghiệm HbA1c

Hình ảnh: Các phương pháp phân tích HbA1c.

PHẦN 2 - PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC

 

Phương pháp phân tích hóa học đòi hỏi cần thực hiện 2 xét nghiệm độc lập về HbA1c và tổng số hemoglobin. HbA1c được đo dựa trên cơ sở phản ứng hóa học đặc hiệu với phần glycate đầu tận cùng N-valine của chuỗi β, đồng thời đo Hemoglobin theo phương pháp đo quang, kết hợp kết quả của 2 xét nghiệm sẽ cho phép tính ra HbA1c. Trên thực tế, sự kết hợp kết quả của hai xét nghiệm có thể làm giảm độ chính xác của xét nghiệm đo HbA1c. Đây là nhược điểm của phương pháp hóa học. Tuy nhiên, ưu điểm của phương pháp có thể thực hiện trên đa số các máy sinh hóa tự động thông thường

 

Kỹ thuật phân tích miễn dịch (Immunoassays)

 

Trộn huyết tương bệnh nhân với một lượng dư kháng thể kháng HbA1c. HbA1c trong huyết tương bệnh nhân khi này đóng vai trò như một kháng nguyên, nó sẽ kết hợp với kháng thể thêm vào, tạo thành một phức hợp miễn dịch làm thay đổi độ đục của môi trường. Dựa vào các phương pháp đo độ đục (turbidimetters, nephelometters) hoặc quang phổ kế để xác định. Tổng số hemoglobin được đo ở 2 bước sóng tại trước giai đoạn ủ, ở cùng cuvette.

xét nghiệm HbA1c

Hình ảnh: Nguyên lý phương pháo đo miễn dịch

 

Các biến thể hemoglobin sẽ không được phát hiện và hầu như không làm ảnh hưởng tới phương pháp đo, miễn là có kháng thể đặc hiệu phù hợp. 

Chỉ khi bệnh nhân xuất hiện HbF, HbA2 (thiếu chuỗi β) sẽ làm kết quả đo HbA1c giảm giả tạo. Giống như các kỹ thuật miễn dịch khác, sẽ không có mối quan hệ tuyến tính giữa nồng độ và tín hiệu, việc hiệu chuẩn đa điểm (multipoint calibration) là một đòi hỏi, giúp kết quả đo HbA1c không bị chệch vượt quá dải thích hợp.

 

2. Kỹ thuật phân tích bằng enzyme (Enzymatic Assays)


Trong kỹ thuật enzyme, dùng enzyme fructosyl peptide protease để phân tách chuỗi β, giải phóng fructosyl peptide. Chuỗi peptide sinh ra, phần lớn là các dipeptide có thể kết hợp với fructosyl peptide oxidase sinh ra hydro peroxide có màu đặc trưng. Đo nồng độ HbA1c thông qua xác định đậm độ màu tạo thành. Song song đó, tổng số hemoglobin được xác định bằng phương pháp đo quang. Xét nghiệm sẽ bị ảnh hưởng nếu bệnh nhân mang HbF hoặc HbA2 bởi vì thiếu chuỗi β. Bilirubin nồng độ cao cũng ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm.

 

xét nghiệm HbA1c

Hình ảnh: Nguyên lý kỹ thuật đo enzyme


Tác giả:
Lê Văn Công – Chuyên viên quản lý sản phẩm Phương Đông

Tài liệu tham khảo:

1. Glycated hemoglobin (HbA1c) as a standard diagnostic criterium for diabetes, https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21544988

2. Abbott - Diabetes learning guide series