Xét nghiệm huyết học là một trong những xét nghiệm thường quy, được thực hiện khi khám sức khoẻ, khám bệnh định kỳ. Vậy ý nghĩa của kết quả xét nghiệm huyết học là gì?

xét nghiệm huyết học

1. RBC ( Số lượng hồng cầu trên một thể tích máu)

Chỉ số bình thường

  • Nam: 4.2 - 6.0 T/L
  • Nữ: 3.8 - 5.0 T/L

Tăng khi mất nước, chứng tăng hồng cầu

Giảm khi thiếu máu

2. HBG (Hemoglobin - Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu)

Huyết sắc tố là một loại phân tử protein  của hồng cầu và đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan trao đổi và nhận CO2 từ các cơ quan vận chuyển đến phổi trao đổi để thải CO2 ra ngoài và nhận Oxy. Huyết sắc tố là chất tạo màu đỏ cho hồng cầu.

Chỉ số bình thường

  • Nữ: 120 - 150 g/L
  • Nam: 130 - 170 g/L

Tăng khi: mất nước, bệnh tim, bệnh phổi

Giảm khi: Thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu

3. HCT (Hematocrit - Tỷ lệ thể tích hồng cầu/ thể tích máu toàn bộ)

Giá trị bình thường: 

  • Nữ: 0.336 - 0.450 L/L
  • Nam: 0.335 - 0.450 L/L

Tăng khi: dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh mạch vành, ở trên núi cao, mất nước, giảm lưu lượng máu

Giảm khi: Mất máu, thiếu máu, thai nghén

4. MCV (thể tích trung bình của hồng cầu)

Được tính từ hematocrit và số lượng hồng cầu

Giá trị bình thường: 75 - 96 fL

Tăng khi: thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, xơ hoá tuỷ xương

Giảm khi: thiếu hụt sắt, hồng cầu thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mãn tính, suy thận mãn tính, nhiễm độc chì

5. MCH ( nồng độ huyết sắc tố trung bình trong một thể tích máu)

Giá trị này được tính bằng cách đo giá trị của hemoglobin và hematocrit

Giá trị bình thường: 316 - 372 g/L

Tăng: thiếu máu đa sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn

Giảm khi: máu đang tái tạo, do folate hoặc vitamin B12

6. RDW (Độ phân bổ hồng cầu)

Giá trị bình thường: 9 -15%

 Giá trị này càng cao nghĩa là độ phân bố của hồng cầu thay đổi càng nhiều.
- RDW bình thường và:
. MCV tăng, thường gặp trước bệnh bạch cầu.
. MCV bình thường: Thiếu máu trong các bệnh mạn tính, mất máu hoặc tan máu cấp tính, bệnh enzym hoặc bệnh hemoglobin không thiếu máu.
. MCV giảm: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thalassemia dị hợp tử
- RDW tăng và:
. MCV tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, …
. MCV bình thường: thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin,...
. MCV giảm: thiếu sắt, bệnh HbH, thalassemia,...

7. MCHC (Nồng độ huyết sắc tố trung bình trong một thể tích máu)

Giá trị này được tính bằng cách đo giá trị của Hemoglobin và Hematocrit

Giá trị bình thường: 316 - 372 g/L

  • Tăng: thiếu máu đa sắc hồng cầu bình thường, 
  • Giảm khi: thiếu máu đang tái tạo, giảm folate

8. WBC ( số lượng bạch cầu trong một thể tích máu)

Giá trị bình thường: 4.0 - 10.0 G/L

  • Tăng khi: viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu
  • Giảm: Giảm sản hoặc suy tuỷ, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn

9. NEUT ( Chỉ số bạch cầu trung tính)

  • Tăng cao khi bị nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tuỷ
  • Giảm khi: nhiễm virus, giảm sản hoặc suy tuỷ, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị,..

10. LYM ( Bạch cầu Lympho)

Giá trị bình thường: 19 - 48% (0.9 - 5.2 G/L)

  • Tăng khi: nhiễm khuẩn mạn, lao, nhiễm một số virus khác, bệnh CLL, bệnh Hogdkin,..
  • Giảm khi: giảm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, ức chế tuỷ xương do các hoá chất trị liệu, ung thư, tăng chức năng vỏ thượng thận

11. Mono (Bạch cầu Mono)

Giá trị bình thường: 3,4 - 9%

  • Tăng khi: chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng mono, rối loạn sinh tuỷ
  • Giảm khi: thiếu máu suy tuỷ, các ung thư, sử dụng clucocorticoid

Xét nghiệm huyết học có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh liên quan đến các vấn đề huyết học. Cám ơn các bạn đã theo dõi bài viết.