Các máy xét nghiệm sinh hoá hiện nay có thể làm được rất nhiều thông số, điều này phụ thuộc vào việc người ta nghiên cứu hoá chất cho từng thông số. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ xin nêu ra một số các thông số trong máy xét nghiệm sinh hoá máu thương gặp trong xét nghiệm tại các bệnh viện và có ý nghĩa chẩn đoán các bệnh phổ biến hiện nay. Mỗi thông số đo sẽ phản ánh nhiều kết quả bệnh lý khác nhau.

máy xét nghiệm sinh hoá

1. Creatinin (CRE)

Creatinin là sản phẩm chuyển hoá của Creatin - phosphat, một dạng dự trữ năng lượng dùng cho việc cơ sở. Creatinin không được sử dụng, vào máu rồi được thận đào thải qua đường nước tiểu

Bình thường, nồng độ Creatini trong huyết thanh là 44 - 106umol/l (0.5 - 1.2 mg/dl)

Nguyên nhân tăng

  • Tổn thương hoặc dập nát cơ diện rộng, viêm cơ
  • Các bệnh về thận: viêm thận cấp và mãn tính, nhiễm độc thuỷ ngân, bí đái do tắc đường tiết niệu, sau khi cắt bỏ thận

Nguyên nhân giảm:

  • Suy gan do giảm tổng hợp Creatinin, nguyên lieyej tạo nên creatin-phosphat

Creatinin là thành phần đạm ổn định nhất trong máu, không phụ thuộc vào chế độ ăn uống hoặc những thay đổi sinh lý khác mà chỉ phụ thuộc vào khả năng đào thải của thận nên hiện nay được sử dụng nhiều để theo dõi chức năng thận, quan trọng hơn Ure

2. Protein toàn phần (PRO)

 

Bình thường , protein toàn phần có trong 100ml huyết thanh là 7 , 1 - 8 , 6 g , theo hằng số sinh học của người Việt Nam , bao gồm 4,5 - 5,5g albumin và 2,5 - 3,5 globulin .

Tăng trong các trường hợp mất nước liên tục ( nôn , ỉa chảy ) , khi sốt kéo dài , đa u tuỷ .

Giảm do :

  • Hấp thu không đủ protein : thiếu dưỡng , các bệnh là gây mòn cơ thể , các bệnh của bộ máy tiêu hoá - Mất albumin quá nhiều : bệnh như than
  • Tăng mức huỷ hoại protein : bệnh đái tháo đường thể năng , nhiễm độc giáp năng .
  • Giảm tổng hợp albumin : xơ gan , viêm gan .
  • Tăng khối lượng huyết tương và khi mẩu bị pha loãng .
  • Tăng nhu cầu protein : khi có thai và cho con bú 

3. Ure

Ure là sản phẩm thoái giáng quan trọng của protein, được tổng hợp ở gan và được đào thải chủ yếu qua thận

Bình thương, nồng độ Ure trong huyết thanh là 2.5 - 6.7 mmol/l (15 - 40mg/dl)

Tăng do

  • Tăng cung cấp: chế độ ăn giàu đạm, tăng chuyển hoá đạm trong cơ thể (sốt nhiễm khuẩn,..)
  • Giảm đào thải:
  • Trước thận: tiểu ít (bệnh tim, xơ gan), mất nước (ỉa chảy, nôn nhiều)
  • Tại thận: bệnh cầu thận, ống thận cấp và mãn tính
  • Sau thận: tắc đường nước tiểu như trong ung thư hoặc u lành tuyến tiền liệt, sỏi đường tiết niệu

Giảm do

  • Chế độ ăn nghèo đạm
  • Suy gan làm giảm tổng hợp Ure

4. Cholesterol (CHO)

Bình thường, nồng độ Cholesterol trong huyết thanh là 3.9 - 4.9 mmol/l (150 - 190 mg/dl)

Cholesterol tăng sau khi ăn nhiều mỡ, khi có thai từ tháng 3 đến tháng 4 trước khi sinh

Về bệnh lý 

Tăng

  • Bệnh xơ vữa động mạch
  • Thận hư, cholesterol máu có thể tăng 10 mmol/l
  • Suy giáp
  • Vàng da do tắc mật, sỏi thận
  • Chứng biếng ăn do thần kinh
  • Ảnh hưởng của một số loại thuốc

Giảm

  • Thiết dưỡng, rối loạn hấp thụ thức ăn
  • Suy gan
  • Cường giáp
  • Bệnh tăng sinh tuỷ
  • Các bệnh nhiễm khuẩn mãn tihs (HIV, lao)

5. Gluco (GLU)

Bình thường , nồng độ gluco máu là 4.4 - 6.1 mmol/l (80 -110 mg/dl). Nếu Gluco vượt quá ngưỡng thận (>8.9 - 19 mmol/l), sẽ xuất hiện gluco trong nước tiểu

Nguyên nhân tăng

  • Bệnh đái tháo đường, tăng rất cao trong trường hợp này
  • Tăng nhẹ trong các bệnh u não, viêm màng não, chấn thương sọ não, suy gan

Giảm trong gắng sức cơ năng kéo dài, đói, cơn hôn mê vì thiếu Gluco do dùng insulin, u tuỵ, gan nặng, suy tuyến yên, tuyến giáp, tuyến thượng thận, một số bệnh thần kinh như viêm màng não, động kinh, mất trí nhớ sớm sau khi cắt dạ dày, nhiễm độc cồn ethylic

6. Bilirubil

Bilirubil là sản phẩm thoái giáng của chuyển hoá huyết sắc tố. Có hai loại Bilirubil

  • Bilirubil gián tiếp hình thành trong hệ thống võng mô, là loại Bilirubil chưa được qua gan để vào các đường dẫn mật, không tan trong nước nên không bài tiết qua thân, Bilirubil này còn gọi là thành phần chủ yếu của Bilirubil toàn phần, nồng độ bình thường trong huyết thanh là <12 umol/l (<0.7 mg/dl)
  • Bilirubil trực tiếp hình thành trong gan từ Bilirubil gián tiếp, bình thường chỉ có rất ít (<0,5 umil/l, <0,3 mg/dl)

Cả hai loại bilirubil trên kết hợp thành bilirubil toàn phần, nồng độ trung bình trong huyết thanh là <17umol/l (<1mg/dl)

Bilirubil trực tiếp tăng do

  • Do ứ mật trong gan: viêm gan do virus hay do nhiễm độc, xơ gan, mật
  • Do tắc đường dẫn mật ngoài gan: sỏi mật, hạch to chèn ép đường dẫn mật

Trên đây những thông số phổ biến trong máy xét nghiệm sinh hoá máu. Đón đọc bài viết tiếp theo: Một số thông số trong máy xét nghiệm sinh hoá - Phần 2. Cám ơn các bạn đã theo dõi bài viết